tài sản bị đánh cấp

Hằng năm có tới 9 - 10 cơn bão và khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bắc, nhiều khi gây thiệt hại về người và tài sản của ngư dân, hạn chế số ngày ra khơi. Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp. Biết đâu bạn sẽ lựa chọn được những thiết bị phù hợp cho ngôi nhà của mình. Tìm hiểu 5 thương hiệu thiết bị vệ sinh cao cấp nhất hiện nay Nội dung chính [ Đóng] 1 1. Thương hiệu thiết bị vệ sinh cao cấp American Standard 2 2. Thương hiệu thiết bị vệ sinh Toto 3 3. Thiết bị vệ sinh cao cấp Kohler 4 4. Thhiết bị vệ sinh Grohe cao cấp 5 5. Số tiền phạt vi phạm hành chính là 40 triệu đồng. Tập đoàn Viettel bị xử phạt vì đã thực hiện hành vi cung cấp 21 kênh chương trình truyền hình khi chưa được cấp chứng nhận cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trên mạng Internet (ứng dụng Internet Vì sao chúng tôi đánh giá cao trang web cá cược này thì đó là bởi vì họ có những ưu điểm cũng như chất lượng sản phẩm cá cược hiện đại, công nghệ cao hơn. bạn cũng sẽ không cần phải quá lo lắng vì thông tin của mình bị cung cấp cho bên thứ 3 nào. Nhà cái tuyệt Để đánh giá tai nghe jabra một cách cụ thể, bạn nên tìm hiểu về ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm. Dễ dàng kết nối với nhiều thiết bị đa dạng. ngay Công ty Cổ phần GTC TELECOM (GTC). Đây là một trong những công ty uy tín hàng đầu chuyên cung cấp mọi sản materi ips kelas 6 sd kurikulum 2013. Xác định giá trị tài sản bị trộm cắp là một công đoạn cần thiết để xác định có đủ cấu thành tội trộm cắp tài sản không. Tội trộm cắp tài sản vốn là tội phạm có cấu thành hình thức, tức là hậu quả là yếu tố bắt buộc để xem xét có phạm tội không. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý để bạn đcọ hiểu rõ hơn về vấn đề trên. Xác định giá trị của điện thoại, laptop bị trộm Mục LụcCăn cứ định giá tài sản?Phương pháp định giá tài sảnTrình tự, thủ tục định giá tài sản bị trộm cắpCác chi phí khi định giá tài sản? Căn cứ định giá tài sản? Việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau Giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm nếu có;Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin;Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;Giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này;Các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này. Nguyên tắc định giá tài sản hiện nay Các căn cứ trên được quy định và hướng dẫn cụ thể tại Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP. Trường hợp có từ 02 căn cứ trở lên, Hội đồng định giá tài sản tùy theo tính chất, đặc điểm tài sản cần định giá và tình hình thông tin thu thập được liên quan đến tài sản để xác định thứ tự ưu tiên của các căn cứ định giá tài sản. Các mức giá được xác định tại thời điểm và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá theo yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Cụ thể Thứ nhất, trường hợp tại thời điểm được yêu cầu định giá không thu thập được mức giá của tài sản cần định hoặc tài sản tương tự thì áp dụng tại thời điểm định giá hoặc gần thời điểm định giá nhưng không quá 02 năm 24 tháng tính đến thời điểm định giá. Thời điểm định giá là thời điểm mà giá trị tài sản được phản ánh theo yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền; Thứ hai, trường hợp tại địa điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì mở rộng khu vực thu thập thông tin về giá sang các khu vực có đặc điểm thị trường tương tự với địa điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự trong lãnh thổ Việt Nam, thì mở rộng việc thu thập giá tại khu vực và thế giới trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh doanh tại khu vực và thế giới. Phương pháp định giá tài sản Về nguyên tắc, việc định giá tài sản phải căn cứ vào Loại tài sản; Thông tin và đặc điểm của tài sản; Tình hình khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; Hội đồng định giá thực hiện định giá tài sản theo tiêu chuẩn về thẩm định giá, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ và các tiêu chuẩn, phương pháp định giá quy định tại pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản cần định giá. Đối với một số trường hợp cụ thể, việc định giá tài sản thực hiện như trên, đồng thời tiến hành như sau Tài sản chưa qua sử dụng Hội đồng định giá xác định giá của tài sản theo giá của tài sản giống hệt còn mới hoặc tài sản tương tự còn mới nếu không có tài sản giống hệt;Tài sản đã qua sử dụng Hội đồng định giá xác định giá của tài sản trên cơ sở xác định giá trị thực tế của tài sản;Tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu xác định giá trị thiệt hại của tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ, Hội đồng định giá xác định giá trên cơ sở chi phí khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ;Tài sản “bị mất”, thất lạc; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng Hội đồng định giá xác định giá của tài sản theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về tài sản cần định giá;Tài sản là hàng giả Hội đồng định giá xác định giá tài sản theo giá của hàng thật hoặc giá của tài sản tương tự theo quy định của Bộ luật Hình sự; Có phạm tội khi trộm cắp tài sản là hàng giả Tài sản không mua bán phổ biến trên thị trường; tài sản là kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch sử Hội đồng định giá xác định giá tài sản dựa trên kết quả giám định, ý kiến đánh giá của cơ quan có thẩm quyền và chuyên gia về lĩnh vực này hoặc giá trị ghi trong hồ sơ, tài liệu của tài sản. Trình tự, thủ tục định giá tài sản bị trộm cắp 1. Tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản Văn bản yêu cầu định giá tài sản kèm theo các tài liệu, hồ sơ liên quan đến yêu cầu định giá tài sản được gửi đến Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu đối với Hội đồng định giá thường xuyên hoặc được gửi đến cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng đối với Hội đồng định giá theo vụ việc. 2. Thành lập Hội đồng định giá tài sản 3. Tiến hành định giá tài sản 4. Kết luận định giá tài sản 5. Định giá lại tài sản Trường hợp có nghi ngờ kết luận định giá lần đầu Các chi phí khi định giá tài sản? Chi phí định giá, định giá lại tài sản được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí, hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản của Hội đồng định giá, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạm ứng kinh phí, thanh toán chi phí cho Hội đồng định giá lại tài sản định giá. Theo đó, việc thực hiện thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản thực hiện như sau Chi công tác phí, chi tổ chức các buổi họp của Hội đồng định giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;Chi khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; chi thuê tổ chức giám định, thuê doanh nghiệp thẩm định giá căn cứ theo thực tế phát sinh trong từng trường hợp cụ thể trên cơ sở có đủ hợp đồng nếu có và hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;Chi văn phòng phẩm, in tài liệu, chi phí lưu trữ, chi mua vật tư, trang thiết bị, chi thuê phương tiện phục vụ công tác định giá tài sản thực hiện như chí phí khảo sát giá như trên;Chi khác có liên quan phục vụ cho việc định giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí giám định, định giá trong tố tụng. Nếu Quý bạn đọc có thắc mắc về vấn đề trên hoặc muốn được tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới. Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm xảy ra thường xuyên và phổ biến hiện nay. Theo quy định của pháp luật, hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự. 1. Phạt hành chínhĐối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại dưới 02 triệu, chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định“1. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đâya Trộm cắp tài sản”Như vậy, mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật là từ 01 đến 02 triệu trộm cắp bị xử phạt như thế nào? Ảnh minh họa2. Truy cứu trách nhiệm hình sựNgoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính như trên, tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp thể, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định như sau- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đâyĐã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà chưa bị xóa án tích Điều 168 tội cướp tài sản, 169 tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, 170 tội cưỡng đoạt tài sản, 171 tội cướp giật tài sản, 172 tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, 174 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 175 tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và 290 tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;Tài sản là di vật, cổ Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sauPhạm tội có tổ chức;​Có tính chất chuyên nghiệp;Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;Hành hung để tẩu thoát;Tài sản là bảo vật quốc gia;Tái phạm nguy Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sauChiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;Lợi dụng thiên tai, dịch Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm khiChiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;​Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn Hình phạt bổ sung Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 - 50 triệu Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sảnCăn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là- Người từ đủ 16 tuổi trở lên;- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thìTội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 - 15 năm tù;Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản. Quy định về tài sản bị người khác đánh rơi, bỏ quên? Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị người khác đánh rơi, bỏ quên?Trong đời sống thường ngày thì việc một cá nhân có tài sản mà vô tình bị đánh rơi hoặc bỏ quên bỏ quên là điều rất phổ biến sảy ra. Do đó, đề chủ nhân của những tài sản bị đánh rơi hoặc bỏ quyên đó có thể tìm được phần tài sản này của mình thì pháp luật đã đưa ra những quy định về việc người nhặt được tài sản của người khác bị đánh rơi, bỏ quên thì phải trả lại người có tài sản bị đánh rơi, bỏ quên này hoặc phải giao cho cơ quan có thẩm quyền gần nhất. Bên cạnh việc pháp luật quy định như vậy thì cũng có những trường hợp người nhặt được tài sản bị đánh rơi, bỏ quên cố ý che giấu không trả lại cho người có tài sản bị đánh rơi, bỏ quên thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Vậy việc pháp luật hiện hành nước ta quy định về vấn đề xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị người khác đánh rơi, bỏ quên có nội dung như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quy bạn đọc nội dung chi tiết về vấn đề này. Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Cơ sở pháp lý – Bộ luật Dân sự năm 2015. Trên cơ sở quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì có quy định về quyền sở hữu như sau “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật ”. Trong đó, chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu không phải là chủ sở hữu. Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hương hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Đối với quyền sử dụng của chủ sở hữu, chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; Đồng thời, người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thoả thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu huỷ tài sản… Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là những tài sản có chủ sở hữu nhưng do những lý do khách quan hoặc chủ quan từ chính chủ sở hữu hoặc người đang quản lý mà tài sản không còn nằm trong sự chi phối, chiếm hữu của các chủ thể đó. Nếu tài sản được phát hiện trên đường đi, vỉa hè.. thì thường được xác định là tài sản bị đánh rơi. Ngược lại, nếu tài sản được xác định ở những vị trí thường được lựa chọn để đồ thì thường được xác định là tài sản bị bỏ quên. 2. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị người khác đánh rơi, bỏ quên Việc xác lập quyền sở hữu đối với một tài sản phải được xác lập theo các căn cứ xác lập quyền sở hữu quy định tại Điều 221 Bộ luật dân sự 2015, trong đó có việc chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên. Căn cứ xác lập quyền sở hữu được quy định tại Điều 221 chỉ có thể áp dụng với các tài sản là động sản vì chỉ có động sản mới có thể dịch chuyển, di rời mà không làm ảnh hưởng đến tính năng, công dụng của nó. Kể từ thời điểm tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, chủ sở hữu chưa mất quyền sở hữu của mình đối với tài sản. Do vậy, người phát hiện ra tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó. Trường hợp nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Việc xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên được quy định tại Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 như sau “Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên 1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. 2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau a Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; b Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật”. Từ quy định tại điều luật nêu ở trên có thể thấy sau thời gian là một năm kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định khi tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì việc xác định quyền sở hữu đối với tài sản được thực hiện như sau + Nếu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Nếu tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước. Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước. Người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, cũng được xác định dựa trên nội dung của điều luật vừa được nêu thì Uỷ ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. Người nhặt được tài sản bị đánh rơi, bỏ quên mà cố ý không trao trả cho người đánh mất hoặc không giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã sẽ bị xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. Từ quy định về việc xử phạt đối với những hàng vi nhặt được tài sản bị đánh rơi, bỏ quên mà cố ý không trao trả cho người đánh mất hoặc không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền thì sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm e, khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, hành vi “chiếm giữ trái phép tài sản của người khác” sẽ bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến năm triệu đồng. Không chỉ quy định về xử phạt hành chính mà còn có quy định về xử lý hình sự theo như quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 “Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản 1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội chiếm giữ tài sản tội giá đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.” Như vậy, có thể thấy rằng hệ thống pháp luật nước ta đã quy định rất chặt chẽ về vấn đề tài sản bị đánh rơi, bỏ quên để nhằm mục đích người có tài sản bị đánh rơi bỏ quên này có thể tìm lại phần tài sản bị mất của mình. Bên cạnh đó cũng nhằm mục đích để người nhặt được phần tài sản này phải trả lại cho người là chủ tài sản hoặc giao cho cơ quan có thẩm quyền và không thực hiện hành vi chiếm hữu phần tài sản của người khác. Đối với những hành vi cố ý giữ tài sản của người khác khi nhặt được mà có giá trị thấp thì sẽ bị xử phạt hành chính còn đối với việc cố tình không trả đối với tài sản trị giá từ 10 triều trở lên thì sẽ bị xử lý theo pháp luật hình sự.

tài sản bị đánh cấp